- Advertisement -Newspaper WordPress Theme
Sức khỏeHÓA TRỊ LIỆU TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ VẢY VÙNG ĐẦU CỔ...

HÓA TRỊ LIỆU TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ VẢY VÙNG ĐẦU CỔ GIỚI ĐOẠN MUỘN.

Ung thư biểu mô vảy đầu cổ được chia làm 4 nhóm chính:

  • Ung thư khoang miệng: lưỡi di động, sàn miệng, lợi hàm dưới, lợi hàm trên và vòm miệng phần cứng, niêm mạc má trong, khe liên hàm, môi dưới, môi trên và mép.

  • Ung thư hầu họng: hạ họng, lưỡi cố định…
  • Ung thư thanh quản
  • Các vùng còn lại: mũi, các xoang…

Đối với giai đoạn sớm, phẫu thuật kết hợp xạ trị hoặc hóa xạ trị là vũ khí cơ bản để điều trị bệnh. Tuy nhiên vẫn có một tỷ lệ khá lớn bệnh nhân đến ở giai đoạn lan tràn, hoặc những trường hợp bệnh tái phát hay di căn xa, lúc này chỉ định chính sẽ là hóa trị toàn thân.

Nguyên tắc chung của đa hóa trị trong ung thư đầu cổ giai đoạn muộn:

Đã có rất nhiều công thức đa hóa trị được nghiên cứu cho UNG THƯ đầu cổ giai đoạn muộn. Giai đoạn trước những năm 80, hầu hết các công thức đều có methotrexat kết hợp với cisplatin, bleomycin, 5FU hoặc vincristin.

Đa hóa trị so với đơn hóa trị:

Ít nhất đã có tới 6 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên lớn được tiến hành nhằm so sánh đa hóa trị với đơn hóa trị, kết quả trên những bệnh nhân có dị. cản hoặc tái phát, tỷ lệ đáp ứng cao hơn thuộc về nhóm đa hóa trị. Tuy nhiên thời gian sống chưa có sự khác biệt rõ rệt. Riêng nhóm đa hóa trị có taxan thì chưa có nghiên cứu nào trực tiếp so sánh với đơn trị liệu.

Có thể chia các công thức thành 4 nhóm chính như sau:

  • Nhóm platin (cisplatin hoặc carboplatin) kết hợp với 5FU

Nhóm platin kết hợp với 5FU (với liều cisplatin 100mg/m2/ngày 1, 5FU 1.000mg/m2/ngày 1 đến ngày 5) là một trong những phác đồ hay được chỉ định nhất cho những trường hợp UNG THƯ đầu cổ giai đoạn muộn với mục đích điều trị triệu chứng hoặc ngay cả mục đích là hóa trị bổ trợ trước, tỷ lệ đáp ứng trong một số nghiên cứu là 30 – 35%. Tuy nhiên khi điều trị với mục đích triệu chứng thì lại chưa thấy sự khác biệt về thời gian sống so với các công thức khác, trong khi tác dụng không mong muốn cũng khá nhiều.

Khi thay carboplatin cho cisplatin, độc tính trên thần kinh, thận, nôn và buồn nôn có vẻ giảm hơn nhưng tác dụng phụ trên huyết học (suy giảm 3 dòng) lại gặp nhiều hơn. So sánh trực tiếp cũng như gián tiếp cũng cho thấy hiệu quả điều trị ưu thế hơn nhóm cisplatin. Tuy nhiên trong một nghiên cứu khác trên bệnh nhân bị di căn, công thức PF lại cho tỷ lệ đáp ứng không cao hơn công thức carboplatin 300mg/m2/ngày 1; 5FU 1.000mg/m2/ngày 1 đến ngày 4 và methotrexat 40mg/m2/tuần.

Với mục đích bổ trợ trước công thức PF với 5FU 1.000mg/m2/ngày 1 đến ngày 5 kết hợp với hoặc cisplatin 100mg/m2/ngày 1 hoặc carboplatin 400mg/m2/24 giờ/ngày 1 (CF). Kết quả PF cho tỷ lệ đáp ứng cao trước mắt cũng như thời gian sống dài hơn, nhưng độc tính cũng nhiều hơn. Vì vậy chỉ nên thay carboplatin cho cisplatin cho những trường hợp đặc biệt như bệnh nhân tuổi cao, chức năng thận kém…

  • Nhóm platin (cisplatin hoặc carboplatin) kết hợp với taxan (paclitaxel hoặc docetaxel)

Cisplatin liều 75mg/m2/ngày 1 kết hợp với paclitaxel 300mg/m2/ngày 1, chu kỳ 21 ngày với sự trợ giúp của thuốc kích thích tăng sinh dòng bạch cầu cũng mang lại tỷ lệ đáp ứng 78% cùng với khá nhiều độc tính, tuy nhiên ở mức độ có thể kiểm soát. Trong nghiên cứu của EC0G trên 210 bệnh nhân tái phát, di căn với công thức trên nhưng sử dụng 2 mức liều paclitaxel 250 và 135mg/m2/ngày 1/24 giờ kết hợp cisplatin liều 75mg/m2 ngày 2. Tỷ lệ đáp ứng thu được là 35% và thời gian sống trung bình của 2 nhóm là 7,5 so với 6,9 tháng, độc tính trên hệ tạo huyết đều cao như nhau. ECOG cũng tiến hành một nghiên cứu khác nhằm so sánh 2 công thức cisplatin/paclitaxel (CP) với công thức cisplatin/5FU (CF). Kết quả không có sự khác biệt về tỷ lệ đáp ứng cũng như thời gian sống, tuy nhiên độc tính của công thức CF cao hơn hẳn CP, điều này được lý giải do liều lượng của cisplatin trong CF cao hơn hẳn trong CP. Có thể đưa ra một vài số liệu sau đây để so sánh:

  • Hạ bạch cầu: 35 so với 63%
  • Hạ tiểu cầu: 4 so với 23%
  • Thiếu máu: 13 so với 33%
  • Nôn: 10 so với 18%
  • Tiêu chảy 1 so với 6%
  • Độc tính trên thần kinh: không khác biệt.

Carboplatin kết hợp với một taxan:

Paclitaxel (200mg/mg/m2 ngày 1) kết hợp carboplatin (AUC 7) ngày 1, chu kỳ 28 ngày với sự trợ giúp của thuốc kích thích tăng sinh dòng bạch cầu, tỷ lệ đáp ứng là 39%. Nghiên cứu khác kết hợp carboplatin (AUC 6) với doxetaxel 65mg/mg/m2 ngày 1, chu kỳ 21 ngày trong một nghiên cứu pha II, tỷ lệ đáp ứng rất thất vọng, chỉ 25% với thời gian sống toàn bộ 7,4 tháng.

Tham khảo thêm Thuốc Tagrix điều trị ung thư phổi

Cisplatin (75mg/mg/m2 ngày 1) kết hợp với doxetaxel (75mg/mg/m2 ngày 1), chu kỳ 21 ngày cho tỷ lệ đáp ứng từ 40-53% ở một số nghiên cứu, cao hơn hẳn so với công thức cisplatin và 5FU. Ngoài ra công thức này còn có ưu điểm là nhân ngoại trú thời gian truyền thuốc ngắn hơn, ít độc tính hơn và có thể thực hiện cho bệnh

  • Nhóm kết hợp platin với taxan và 5FU

Công thức này đã được nghiên cứu cho UNG THƯ đầu cổ giai đoạn muộn và điều trị với mục đích bổ trợ trước.

Paclitaxel kết hợp cisplatin, 5FU được nghiên cứu trên 2 nhóm: nhóm bệnh nhân giai đoạn muộn (mang lại tỷ lệ đáp ứng từ 40 – 60%) và nhóm bệnh nhân được điều trị bổ trợ trước với mục đích làm giảm thể tích u, hạ giai đoạn bệnh (mang lại tỷ lệ đáp ứng từ 62-74%). Đặc biệt một nghiên cứu pha III so sánh công thức PF với công thức 3 thuốc trên 387 bệnh nhân giai đoạn tiến triển tại chỗ, hóa trị với mục đích tấn công trước sau đó được hóa xạ đồng thời với cisplatin 100mg/m2 ngày 1, 22 và 43. Với thời gian theo dõi trung bình 23 tháng, công thức 3 thuốc mang lại tỷ lệ đáp ứng cao hơn hẳn (80% > < 54% với p=0,06) trong khi các tác dụng không mong muốn như viêm niêm mạc họng miệng lại thấp hơn ở nhóm dùng 3 thuốc.

Docetaxel kết hợp cisplatin, 5FU là công thức mang lại hiệu quả rất cao cho UNG THƯ đầu cổ. Trên những bệnh nhân có di căn, tái phát hoặc giai đoạn tiến triển tại chỗ, tỷ lệ đáp ứng thu được qua 4 nghiên cứu dao động từ 44% đến 93%. Trong một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên so sánh công thức này với công thức cisplatin và 5FU, kết quả thu được cao hơn hẳn về tỷ lệ đáp ứng, thời gian sống cho tới khi bệnh tiến triển và thời gian sống toàn bộ trong nhóm bệnh nhân được hóa trị với 3 thuốc.

Ngoài những công thức trên, cisplatin (60mg/m2/ngày 1) còn được kết hợp với ifosfamid (1000mg/m2/ngày 1 đến 3 với mesna 600mg/m2/ngày 1 đến 3), paclitaxel (175mg/m2/ngày 1) trong công thức TIP (hay với carboplatin (AUC 6) trong công thức TIC. Với TIP, tỷ lệ đáp ứng là 58% và đáp ứng toàn bộ là 17% cho nhóm bệnh nhân tái phát và di căn. Tương tự với TIC tỷ lệ đáp ứng chung là 59%, trong đó 17% là đáp ứng hoàn toàn. Riêng với nhóm điều trị tấn công trước, tỷ lệ này còn cao hơn là 81% và 31%. Tác dụng phụ gây hạ bạch cầu hạt tương đương nhau (30% so với 27%), còn các tác dụng phụ khác như mệt mỏi, chán ăn, nôn và buồn nôn thì công thức TIC ít gặp hơn TIP.

  • Hóa trị liệu kết hợp với thuốc ức chế yếu tố phát triển biểu mô (anti-EGFR)

Một trong những nhóm kể trên kết hợp với cetuximab, mặc dù cho tới nay công thức này vẫn chưa được coi là chuẩn.

Cetuximab: là một kháng thể đơn dòng ức chế yếu tố phát triển biểu mô. Bệnh nhân UNG THƯ đầu cổ đã kháng với cisplatin: hiệu quả của cetoximab rất hạn chế. Một số nghiên cứu không đối chứng, tỷ lệ đáp ứng nhóm điều trị cosplatin kết hợp với cetuximab 80 với nhóm cetuximab đơn thuần là tương đương nhau,

Điều trị lần đầu: nhóm có thêm cetoximab mang lại tỷ lệ đáp ứng chung cao hơn (26% > < 9 tháng). Tuy nhiên nghiên cứu mang tên EXTREME tiến hành trên 442 bệnh nhân giai đoạn III hoặc IV, hoặc tái phát, di căn, bệnh nhân được phần ngẫu nhiên 2 nhóm: một nhóm điều trị 3 chu kỳ cisplatin, carboplatin và 5FU kết hợp cetuximab (400mg/m2 lần đầu, 250mg/m2 lần tiếp theo/hàng tuần) và nhóm kia chỉ hóa trị đơn thuần. Thời gian sống trung bình cao hơn ở nhóm có thêm Cetuximab (10,1 > 7,4 tháng). Tỷ lệ đáp ứng chung cũng như thời gian kiến soát bệnh không được ghi nhận.

Cetuximab kết hợp taxan: vẫn còn rất ít dữ liệu được công bố.

Erlotinib: là một thuốc điều trị đích khác cũng thuộc nhóm ức chế yếu tố phát triển biểu mô. Erlotinib 100mg dạng uống hàng ngày kết hợp isplain 75mg/m2/2 tuần một lần trong nghiên cứu pha II bệnh nhân UNG THƯ đầu cổ giai đoạn muộn điều trị lần đầu. Tỷ lệ đáp ứng chung là 21%, thời gian sống trung bình 3,3 tháng và sống toàn bộ là 7,9 tháng dường như không hơn gì so với nhóm hóa trị kinh điển. Tuy nhiên kết quả lại khả quan hơn trên một nghiên cứu pha II khác cho những bệnh nhân dùng erlotinib dạng 150mg uống hàng ngày kết hợp với docetaxel 75mg/mol và cisplatin 75mg/m2/ngày 1, chu kỳ 3 tuần. Tỷ lệ đáp ứng chung là 67%, thời gian sống không bệnh và sống toàn bộ là 6 và 11 tháng. Mặc dù vậy vẫn rất cần những thử nghiệm lâm sàng có đối chứng để khẳng định hiệu quả của phác đồ này.

Khuyến cáo điều trị cho ung thư đầu cổ giai đoạn muộn:

Trong những trường hợp đặc biệt, bệnh nhân có sức khỏe tốt, có thể sử dụng công thức của nghiên cứu EXTREME, tuy nhiên cần theo dõi sát tác dụng phụ. Nếu sức khỏe bệnh nhân không được tốt, chỉ nên dùng đơn trị liệu với taxan, cisplatin, carboplatin, methotrexat hay cetuximab nhất là đối với những bệnh nhân trước đó đã được hóa trị.

Tài liệu tham khảo

  1. Nguyễn Bá Đức. Chẩn đoán và điều trị bệnh UNG THƯ. Nhà xuất bản Y học 2008
  2. NCCN, Clinical Practice guidline in Oncology 2010
  3. Bruce E, Brockstein and Everett E Vokes. Chemotherapy for head and neck cancer. 

Tác giả bài viết: Dược Sĩ Đỗ Thế Nghĩa, Đại Học Dược Hà Nội, CEO: Mua Thuốc 24h

 

Tham khảo thêm bài viết:

Nhân sâm khác hồng sâm như thế nào?

Đánh răng hay bị chảy máu chân răng là bệnh gì? Có nghiêm trọng không?

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây

Subscribe Today

GET EXCLUSIVE FULL ACCESS TO PREMIUM CONTENT

SUPPORT NONPROFIT JOURNALISM

EXPERT ANALYSIS OF AND EMERGING TRENDS IN CHILD WELFARE AND JUVENILE JUSTICE

TOPICAL VIDEO WEBINARS

Get unlimited access to our EXCLUSIVE Content and our archive of subscriber stories.

Exclusive content

- Advertisement -Newspaper WordPress Theme

Latest article

More article

- Advertisement -Newspaper WordPress Theme